Thông tin mới nhất về Thủ tục đăng ký cấp giấy phép cho phương tiện bay máy bay không người lái theo NGHỊ ĐỊNH SỐ 288/2025/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 11 NĂM 2025

Theo đó việc đăng ký cấp giấy phép cho phương tiện bay, máy bay không người lại (trong đó có máy bay nông nghiệp) được quy định tại Chương IV, chương V nghiji định 288/2025/NĐ-CP ban hành ngày 05/11/2025.

Chi tiết như dưới đây.

Chương IV.

ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ; KHAI THÁC, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN BAY; CUNG CẤP THÔNG TIN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN BAY

Điều 18. Điều kiện đăng ký phương tiện bay

  1. Có giấy tờ chứng minh về sở hữu hợp pháp phương tiện bay, gồm:

a) Giấy phép nhập khẩu và Tờ khai Hải quan (đối với phương tiện bay nhập khẩu).

b) Hóa đơn của đơn vị đủ điều kiện kinh doanh hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản chuyển nhượng hợp pháp chứng từ tài chính.

  1. Phương tiện bay phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ Quốc phòng ban hành hoặc tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được Bộ Quốc phòng công nhận.
  2. Giải quyết một số trường hợp cụ thể: Áp dụng đối với phương tiện bay tự lắp ráp, chế tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực và phương tiện bay đăng ký lần đầu tại Việt Nam.
  3. Điều này không áp dụng đối với phương tiện bay của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 19. Điều kiện khai thác, sử dụng phương tiện bay

  1. Phương tiện bay phải có Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời có hiệu lực.
  2. Người trực tiếp điều khiển phương tiện bay phải đủ 18 tuổi trở lên (trừ trường hợp dưới 0,25 ki-lô-gam); không có nồng độ cồn, ma túy, chất gây nghiện.
  3. Người trực tiếp điều khiển phương tiện bay có trọng lượng cất cánh tối đa từ 0,25 ki-lô-gam trở lên phải có Giấy phép điều khiển phương tiện bay quan sát bằng trực quan (Hạng A). Trường hợp phương tiện bay có trọng lượng cất cánh tối đa từ 2 ki-lô-gam trở lên, bay ngoài tầm nhìn trực quan, hoặc bay được lập trình phải có Giấy phép điều khiển phương tiện bay quan sát bằng thiết bị (Hạng B) do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc chứng chỉ được Bộ Quốc phòng công nhận.
  4. Trường hợp một người điều khiển đồng thời từ 02 phương tiện bay trở lên phải đáp ứng các điều kiện trên; phải chứng minh được khả năng công nghệ đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo an toàn khi bay.
  5. Người trực tiếp điều khiển phương tiện bay khác phục vụ hoạt động đồng thể thao, vui chơi, giải trí phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật lĩnh vực thể dục, thể thao.
  6. Người nước ngoài trực tiếp điều khiển phương tiện bay tại Việt Nam phải có đại diện cơ quan hoặc tổ chức, cá nhân là người Việt Nam bảo lãnh.
  7. Cấp phép bay trong khu vực cấm bay:

a) Chỉ áp dụng đối với hoạt động bay công vụ.

b) Phải đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn bay, trật tự an toàn xã hội.

Điều 20. Cung cấp thông tin đăng ký phương tiện bay Bộ Công an cung cấp thông tin đăng ký phương tiện bay cho Bộ Quốc phòng để phối hợp quản lý theo hình thức:

  1. Cơ quan Công an đăng ký phương tiện bay có trách nhiệm cập nhật, chia sẻ dữ liệu đăng ký phương tiện bay trên cơ sở dữ liệu liên kết nội bộ, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền cấp phép bay hoặc khai thác, sử dụng.
  2. Cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an cung cấp bằng văn bản khi có yêu cầu của cơ quan, đơn vị có chức năng cấp phép bay của Bộ Quốc phòng.

Chương V. KHAI THÁC, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN BAY

Điều 21. Nguyên tắc, thẩm quyền, phối hợp cấp phép bay; hiệu lực của phép bay

  1. Nguyên tắc:

a) Phải đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn bay; trật tự an toàn xã hội và lợi ích công cộng.

b) Tàu bay không người lái phục vụ vui chơi giải trí có trọng lượng cất cánh tối đa nhỏ hơn 0,25 ki-lô-gam hoạt động ngoài khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay, khu vực cứu nạn, cứu hộ trong tình thế cấp thiết được miễn trừ cấp phép bay, nhưng phải thông báo tới cơ quan Quân sự, cơ quan Công an địa phương và cơ sở điều hành bay trong khu vực nếu ảnh hưởng đến hoạt động bay của sân bay, dân dụng.

c) Chỉ cấp phép bay theo từng nhiệm vụ hoặc mục đích sử dụng, sự kiện, địa điểm cụ thể.

d) Cùng một hoạt động bay chỉ cấp 01 phép bay.

đ) Đối với phương tiện bay đăng ký tạm thời chỉ được cấp phép bay hạn chế trong khu vực được cơ quan cấp phép bay xác định.

2. Thẩm quyền cấp phép bay:

a) Bộ Quốc phòng cấp phép bay đối với hoạt động bay của phương tiện bay trong vùng trời, vùng thông báo bay của Việt Nam trừ phương tiện bay của Bộ Công an.

b) Bộ Công an cấp phép bay đối với phương tiện bay của Bộ Công an.

3. Phối hợp cấp phép bay:

a) Khi cấp phép đối với hoạt động bay trong khu vực cấm bay, hạn chế bay tại cảng hàng không, sân bay, Cơ quan cấp phép phải gửi văn bản đến Bộ Xây dựng đề nghị thống nhất trước khi cấp phép bay; Bộ Xây dựng có văn bản trả lời trong 03 ngày kể từ khi nhận được văn bản.

b) Khi cấp phép hoạt động bay trong khu vực cấm bay, hạn chế bay ngoài khu vực nêu tại điểm a khoản 3, tùy theo mục đích bay, cơ quan có thẩm quyền cấp phép bay trao đổi với cơ quan quân đội, công an liên quan trong khu vực trước khi cấp phép bay.

4. Thời gian hiệu lực trong 01 lần cấp phép bay:

a) Bộ Quốc phòng cấp phép tối đa không quá 30 ngày (công vụ); tối đa không quá 180 ngày (nông nghiệp); tối đa không quá 360 ngày (khu vực truyền thống).

b) Bộ Công an cấp phép tối đa không quá 30 ngày (hoạt động bay của Bộ Công an); tối đa không quá 360 ngày (khu vực bay truyền thống).

Điều 22. Hồ sơ, thủ tục cấp phép bay

  1. Hồ sơ đề nghị cấp phép bay:

a) Đơn đề nghị cấp phép bay theo Mẫu số 06.

b) Tài liệu chứng minh tính hợp pháp của hoạt động bay.

c) Sơ đồ khu vực bay đối với hoạt động bay theo tuyến hoặc khu vực giới hạn bởi nhiều điểm đỉnh đa giác.

d) Đối với hoạt động bay trong khu vực cấm bay phải có các văn bản chứng minh sự phù hợp theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 19.

2. Trình tự, thủ tục cấp phép bay:

a) Tối thiểu 07 ngày trước ngày thực hiện chuyến bay, người khai thác gửi 01 bộ hồ sơ đến Cơ quan cấp phép bay.

Đối với chuyến bay có ảnh hưởng, hạn chế khai thác liên quan đến đường hàng không, thời gian gửi hồ sơ đề nghị cấp phép bay trước ít nhất 12 ngày so với ngày thực hiện chuyến bay.

Đối với chuyến bay trong khu vực vùng trời khu vực biên giới, thời gian gửi hồ sơ đề nghị cấp phép bay trước ít nhất 07 ngày so với ngày phải thông báo cho nước có chung đường biên giới.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép cấp phép bay.

c) Cơ quan có thẩm quyền cấp phép bay có trách nhiệm gửi phép bay đã cấp tới cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan Quân sự, cơ quan Công an, cơ sở điều hành bay, tổ chức, cá nhân liên quan trong khu vực.

Không áp dụng thời hạn gửi hồ sơ đề nghị cấp phép bay đối với các chuyến bay thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn – cứu hộ trong tình thế cấp thiết.

Điều 23. Nội dung phép bay Phép bay bao gồm các nội dung chính: Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người khai thác; Căn cứ để cấp phép bay; Kiểu loại, số xuất xưởng, số đăng ký (hoặc đăng ký tạm thời) phương tiện bay; Khu vực bay (tọa độ); Mục đích, thời hạn, thời gian tổ chức bay; Quy định về dự báo bay, thông báo hiệp đồng bay; Các giới hạn, quy định an ninh, quốc phòng khác.

Điều 24. Hủy bỏ phép bay

  1. Người có thẩm quyền, cơ quan cấp phép bay được hủy bỏ phép bay vì lý do: An ninh, quốc phòng, an toàn bay; Phát hiện sai phạm trong quá trình cấp phép bay.
  2. Thẩm quyền hủy bỏ phép bay: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng hủy bỏ, yêu cầu hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần phép bay trong vùng trời, vùng thông báo bay của Việt Nam. Bộ Công an hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần phép bay do cơ quan chức năng Bộ Công an cấp phép.
  3. Người, cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ phép bay phải thông báo trực tiếp (trong trường hợp khẩn cấp) hoặc bằng văn bản đến người khai thác.
  4. Trường hợp người khai thác tự hủy bỏ phép bay, phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép bay trước thời điểm dự kiến thực hiện hoạt động bay.

Điều 25. Tổ chức hoạt động bay

  1. Trách nhiệm của người khai thác khi tổ chức hoạt động bay: Mang theo Hồ sơ, tài liệu; Hiệp đồng với cơ quan, đơn vị liên quan được chỉ định trong phép bay; Tổ chức điều hành hành bay, đảm bảo an ninh, an toàn.
  2. Hiệp đồng bay: Tùy theo độ cao bay, khu vực bay, mục đích bay người khai thác phải hiệp đồng bằng văn bản (hoặc hình thức phù hợp) với tổ chức, cá nhân liên quan được ghi trong phép bay. Thời gian hiệp đồng chậm nhất 24 giờ trước khi bay; đối với hoạt động bay có ảnh hưởng đến hoạt động khai thác của tàu bay dân dụng thời gian hiệp đồng trước ít nhất 07 ngày.
  3. Dự báo, thông báo bay: Trước ít nhất 24 giờ so với giờ dự kiến bay đối với chuyến bay có độ cao bay từ 50 mét trở lên, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm hiệp đồng, gửi kế hoạch dự báo bay tới Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực liên quan.
  4. Tổ chức giám sát, quản lý hoạt động bay: Việc giám sát, quản lý hoạt động bay do cơ quan quân sự nơi có hoạt động bay chủ trì, phối hợp với các lực lượng công an, an ninh hàng không thực hiện.
  5. Đình chỉ bay đối với phương tiện bay: Cơ quan quản lý được quyền đình chỉ hoạt động bay nếu người khai thác vi phạm: Bay không đúng nội dung được cấp phép bay; Vì lý do quốc phòng, an ninh và an toàn bay; Người điều khiển không đủ điều kiện điều khiển bay; Phương tiện bay chưa đăng ký hoặc không đăng ký đúng theo quy định; Vi phạm điều ước quốc tế.
  6. Thẩm quyền đình chỉ bay: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân, Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ quản lý vùng trời, quản lý điều hành bay thuộc Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Công an, Chỉ huy đơn vị Công an được quyền đình chỉ bay.
  7. Trình tự, thủ tục chế áp, tạm giữ phương tiện bay: Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan quân sự, công an, an ninh hàng không áp dụng ngay các biện pháp chế áp, tạm giữ phương tiện bay và người điều khiển.

Điều 26. Trách nhiệm quản lý khu vực bay

  1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Xây dựng quản lý, giám sát, dự báo, thông báo và hiệp đồng đối với hoạt động bay của tàu bay không người lái và phương tiện bay khác trong vùng trời, vùng thông báo bay của Việt Nam.
  2. Bộ Xây dựng chỉ đạo cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quản lý, giám sát và hiệp đồng đối với hoạt động bay trong khu vực có ảnh hưởng đến hoạt động bay của tàu bay dân dụng.
  3. Bộ Công an chủ trì quản lý, giám sát và dự báo, thông báo và hiệp đồng đối với khu vực có hoạt động bay của tàu bay không người lái và phương tiện bay khác của cơ quan Công an.

Để lại một bình luận